Việt Nam [external_link_head] |
---|
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Việt Nam |
Học thuyết
|
Hiến pháp · Luật · Bộ luật
|
Đảng Cộng sản Việt Nam
|
Quốc hội
|
Nhà nước – Chính phủ
|
Tòa án – Viện kiểm sát
|
Mặt trận Tổ quốc
|
Kinh tế
|
|
Ngoại giao
|
Tư pháp
|
Bầu cử
|
Khoa học – Công nghệ
|
Quốc phòng – An ninh
|
Đơn vị hành chính
|
Xem thêm
|
|
|
Bộ Công an (tiền thân là Bộ Nội vụ) là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội; phản gián; điều tra phòng chống tội phạm; phòng cháy chữa cháy và cứu hộ; thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam; bảo vệ, hỗ trợ tư pháp; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ Công an là cơ quan quản lý Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Bộ Công an nhận được nhiều danh hiệu như Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân[3] 13 lần, Huân chương Sao vàng và 88 Huân chương Hồ Chí Minh. Năm 2019, Bộ Công an có 199 tướng lĩnh.[2]
Quá trình phát triển[sửa | sửa mã nguồn]
Từ tháng 8 năm 1945, lực lượng Công an đã được thành lập chưa có tên gọi chung: ở Bắc Bộ có tên là Sở Liêm phóng, ở Trung Bộ là Sở Trinh sát và ở Nam Bộ là Quốc gia tự vệ cuộc. Ngày 19 tháng 8 năm 1945 được coi là ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.[4] Ngày updating, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 23/SL hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành một cơ quan đặt tên là Việt Nam Công an vụ, đặt dưới quyền quản lý của Bộ Nội vụ. Giám đốc đầu tiên của Việt Nam Công an vụ là Nguyễn Dương (từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 7 tháng 6 năm 1946).[5] Sau đó Phó Giám đốc Việt Nam Công an vụ Lê Giản lên thay.[6]
Ngày 18 tháng 4 năm 1946, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 121-NV/NĐ về tổ chức Việt Nam Công an vụ có 3 cấp:[6]
- Cấp trung ương gọi là Nha Công an Trung ương[6]
- Cấp kỳ có tên gọi là Sở Công an kỳ[6]
- Cấp tỉnh có tên gọi là Ty Công an tỉnh, thành phố[6]
Thực hiện Sắc lệnh số 23/SL, ở Bắc Bộ, Sở Liêm phóng đổi thành Sở Công an Bắc Bộ; ở Trung Bộ, Sở Trinh sát đổi thành Sở Công an Trung Bộ; Quốc gia Tự vệ Cuộc Nam Bộ đổi thành Sở Công an Nam Bộ. Ở các tỉnh và thành phố đều đổi thành Ty Công an. Từ sau khi có Sắc lệnh 23-SL đến ngày Toàn quốc Kháng chiến, Nha Công an Việt Nam có ba bộ phận chủ yếu (Văn phòng, Ty tập trung tài liệu, Ty thanh tra).
Trong kháng chiến chống Pháp, Nha Công an Trung ương đóng tại thung lũng Lũng Cò, thôn Đồng Đon, xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tại đây có các cơ quan trực thuộc như Ty tình báo, Ty trật tự tư pháp, Ty chính trị. Giám đốc Nha Công an đầu tiên là Lê Giản. Đến tháng 8 năm 1952, Trần Quốc Hoàn thay Lê Giản làm Giám đốc Nha Công an.
Ngày 16 tháng 2 năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141-SL đổi Nha công an Trung ương thành Thứ Bộ Công an trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Trần Quốc Hoàn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam được cử giữ chức Thứ trưởng Thứ Bộ Công an. Thứ Bộ Công an có nhiệm vụ chống gián điệp, phản động ở trong nước để bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ quân đội nhân dân, bảo vệ kinh tế quốc dân; bảo vệ biên giới, chống đặc vụ và gián điệp quốc tế; Bài trừ lưu manh trộm cướp, bài trừ các tệ nạn xã hội và giữ trật tự an ninh trong nhân dân; Quản trị các trại giam, giáo dục cải tạo phạm nhân. Thứ Bộ Công an gồm có: Văn phòng Thứ Bộ, Vụ Chấp pháp, Phòng Nhân sự, Cục cảnh vệ, Vụ Bảo vệ chính trị, Trường Công an, Vụ trị an hành chính.[7]
Cuộc họp Hội đồng Chính phủ từ ngày 27-29 tháng 8 năm 1953, dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã quyết định đổi tên Thứ Bộ Công an thành Bộ Công an. Trần Quốc Hoàn được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Công an.
Năm 1959, các lực lượng biên phòng đổi thành lực lượng Công an nhân dân (CAND) vũ trang (nay là lực lượng Biên phòng) trực thuộc quyền quản lý của Bộ Công an.
Ngày 28 tháng 7 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 982/TTg về việc thành lập Cục Cảnh sát nhân dân thuộc Bộ Công an để thống nhất việc xây dựng, quản lý, huấn luyện, giáo dục các loại cảnh sát nhân dân trong toàn quốc về nghiệp vụ, chính trị, quân sự, văn hoá. Cục trưởng đầu tiên là Thượng tá Lê Hữu Qua[8]
Ngày 20 tháng 7 năm 1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh 34-LCT công bố pháp lệnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn và pháp lệnh quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân. Để tăng cường kiện toàn bộ máy lực lượng Công an, đồng thời để đáp ứng tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.[9]
Ngày 1 tháng 8 năm 1975, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa X đã quyết định hợp nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một bộ mới lấy tên là Bộ Nội vụ.
Cuối năm 1979, lực lượng CAND vũ trang đổi tên là Bộ đội Biên phòng và được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Đến năm 1988, Bộ đội Biên phòng lại chuyển sang trực thuộc Bộ Nội vụ, đến cuối năm 1995 thì lại chuyển về Bộ Quốc phòng.
Ngày 7 tháng 5 năm 1998, Quốc hội ra Nghị quyết số 13/1998/NQ-QH10, theo đó Bộ Nội vụ đổi lại tên thành Bộ Công an.[10]
Ngày 9 tháng 6 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 37/1998/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.[11]
Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 về việc quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Theo đó, Bộ Nội vụ mới được thành lập trên cơ sở đổi tên từ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và tồn tại song song với Bộ Công an.[12]
Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 136/2003/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an[13]
Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. Theo đó, 6 Tổng cục hiện tại của Bộ Công an (An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần, Tình báo, Kỹ thuật) được tách, sáp nhập và đổi tên thành 8 Tổng cục đó là (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần – Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp).
Ngày 9 tháng 12 năm 2013, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Quy định số 216-QĐ/TW về thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Công an[14]
Ngày 17 tháng 11 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an và có hiệu lực từ 01/01/2015. Theo đó, 8 Tổng cục (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án và Hỗ trợ tư pháp) được sáp nhập lại thành 6 Tổng cục (An ninh, Chính trị, Hậu cần – Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát và Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp). Cũng theo đó, Tổng cục Xây dựng Lực lượng được đổi tên thành Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.[15][16][17][18][19]
Trước ngày 6 tháng 8 năm 2018, Bộ Công an gồm có 6 Tổng cục là Tổng cục An ninh (Tổng cục I), Tổng cục Cảnh sát (Tổng cục II), Tổng cục Chính trị (Tổng cục III), Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật (Tổng cục IV), Tổng cục Tình báo (Tổng cục V), Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII). Các Tổng cục VI (Tổng cục Cảnh sát Phòng chống Tội phạm) và Tổng cục VII (Tổng cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về trật tự an toàn xã hội) đã sáp nhập vào Tổng cục II (Tổng cục Cảnh sát).
Ngày 6 tháng 8 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Nghị định 01 có hiệu lực cùng ngày quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, theo đó Bộ Công an không còn cấp Tổng cục.[20] Bộ máy Bộ Công an giảm 6 tổng cục và gần 60 đơn vị cấp Cục, 300 đơn vị cấp Phòng.[21] Bộ máy công an địa phương giảm hơn 500 đơn vị cấp phòng và 1000 đơn vị cấp Đội.[22] Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy của 20 tỉnh thành gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu được sáp nhập vào Công an tỉnh, thành phố tương ứng.[23] Cục Cảnh sát điều tra về tội phạm kinh tế, tham nhũng sáp nhập với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm buôn lậu thành Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu. Cục An ninh mạng trực thuộc Bộ Công an và Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Tổng cục cảnh sát sáp nhập thành Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trực thuộc Bộ Công an Việt Nam.[24][25] Cục An ninh Thông tin truyền thông sáp nhập vào Cục An ninh chính trị nội bộ.[26]
Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ | Họ, tên | Cấp bậc | Năm sinh | Quê quán | Chức vụ trong Đảng | Nhiệm vụ |
---|---|---|---|---|---|---|
Bộ trưởng | Tô Lâm | Đại tướng | 1957 | Hưng Yên | – Ủy viên Bộ Chính trị
– Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương |
– Phụ trách chung toàn Bộ.
– Phó ban chỉ đạo Phòng chống tội phạm của Chính phủ. – Phó ban chỉ đạo An toàn, an ninh mạng Quốc gia. – Phó ban chỉ đạo Phòng, chống khủng bố Quốc gia. – Phó ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống tham nhũng. – Phó bancChỉ đạo 896. |
Thứ trưởng | Trần Quốc Tỏ | Trung tướng | 1962 | Ninh Bình | – Ủy viên Trung ương Đảng
– Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương – Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy Công an Trung ương |
– Phụ trách:
+ công tác tham mưu; pháp chế [external_link offset=1] + công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ + công tác thanh tra, kiểm tra, văn phòng BCA; + công tác truyền thông CAND, + CTĐ-CTCT, đào tạo, tổ chức cán bộ. – Chủ tịch Hội đồng cấp Bộ xét tặng danh hiệu Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú trong lực lượng Công an nhân dân |
Thứ trưởng | Nguyễn Văn Sơn | Thượng tướng | 1961 | Đà Nẵng | Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương | – Phụ trách:
+ công tác y tế, kế hoạch, tài chính, hậu cần – kỹ thuật; trang bị và kho vận, Quản lý xây dựng và doanh trại, + công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, + công tác hiến máu tình nguyện của lực lượng Công an nhân dân, + công tác công nghiệp an ninh. – Trưởng ban chỉ đạo Ứng phó với biến đổi khí hậu, PCTT, TKCN và phòng thủ dân sự Bộ Công an. – Trưởng ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh trong Công an nhân dân. |
Thứ trưởng | Lương Tam Quang | Trung tướng | 1965 | Hưng Yên | – Ủy viên Trung ương Đảng
– Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương |
– Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra, Bộ Công an.
– Phụ trách + công tác an ninh chính trị nội bộ; + công tác quản lý xuất nhập cảnh, an ninh nội địa, an ninh điều tra. |
Thứ trưởng | Nguyễn Duy Ngọc | Trung tướng | 1964 | Hưng Yên | – Ủy viên Trung ương Đảng
– Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương |
– Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
– Phụ trách + công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội + công tác điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; cảnh sát giao thông, phòng, chống tội phạm về môi trường, Khoa học hình sự + công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy + công tác Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp và quản lý Căn cước công dân. |
Thứ trưởng | Lê Quốc Hùng | Thiếu tướng | 1966 | Thừa Thiên Huế | – Ủy viên Trung ương Đảng
– Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương |
– Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự kiêm Thủ trưởng Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam.
– Phụ trách + Công tác nghiên cứu khoa học chiến lược, Lịch sử, Khoa học và công nghệ Công an + Công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, cảnh sát cơ động, huấn luyện; công tác diễn tập các phương án phòng, chống khủng bố, giải thoát con tin + Công tác thi hành án hình sự, tạm giữ, tạm giam; công tác trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng + Công tác Hồ sơ nghiệp vụ |
Chức danh tư pháp hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc, sinh năm 1964, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Thiếu tướng Đỗ Văn Hoành, sinh năm 1963, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
- Các Phó Thủ trưởng:
- Thiếu tướng Nguyễn Văn Viện, sinh năm 1966, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm ma túy[27]
- Thiếu tướng Trần Ngọc Hà, sinh năm 1968, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm hình sự.[28][29]
- Thiếu tướng Nguyễn Văn Long, (1974), Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Trung tướng Lương Tam Quang, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Trung tướng Lý Anh Dũng, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an.[28]
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Trung tướng Lê Minh Hùng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng[30]
Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Thiếu tướng Nguyễn Văn Phục, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giam, tạm giữ và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Bộ Công an.[23]
Tổ chức bộ máy hiện nay (từ 01/8/2018)[sửa | sửa mã nguồn]
TT | Tổ chức | Thành lập | Lãnh đạo | Cấp bậc | Trụ sở |
---|---|---|---|---|---|
Khối Cơ quan trực thuộc | |||||
1 | Văn phòng Bộ Công an (V01) | 18/4/1946
(75 năm, 169 ngày) |
Tô Ân Xô | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
2 | Thanh tra Bộ Công an (X05) | 28/5/1967
(54 năm, 129 ngày) |
Trần Đức Tuấn | Thiếu tướng | Số 3 phố Nguyễn Thượng Hiền, quận Đống Đa, TP Hà Nội |
3 | Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương | Trần Quốc Tỏ | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
4 | Cục Đối ngoại (V02) | 17/9/2014
(7 năm, 17 ngày) |
Nguyễn Thanh Sơn | Trung tướng | 60, Nguyễn Du, P. Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội. |
5 | Cục Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp (V03) | 25/3/2014
(7 năm, 193 ngày) |
Phạm Công Nguyên | Thiếu tướng | 44 Yết Kiêu – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội |
6 | Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an | 6/8/2018
(3 năm, 59 ngày) |
Đỗ Lê Chi | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
7 | Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc (V05) | 16/6/1967
(54 năm, 110 ngày) |
Nguyễn Thanh Trang | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
8 | Cục Tổ chức Cán bộ (X01) | 23/10/1957
(63 năm, 346 ngày) |
Hoàng Đức Lừng | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
9 | Cục Đào tạo (X02) | 6/1/1974
(47 năm, 271 ngày) |
Đỗ Anh Tuấn | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
10 | Cục Công tác đảng và công tác chính trị (X03) | 6/8/2018
(3 năm, 59 ngày) |
Nguyễn Ngọc Toàn | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
11 | Cục Truyền thông Công an nhân dân | 6/8/2018
(3 năm, 59 ngày) |
Mai Văn Hà | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội Cơ sở 2: 2A Đinh Lễ,Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội |
12 | Cục Kế hoạch và Tài chính | 6/8/2018
(3 năm, 59 ngày) |
Trịnh Ngọc Bảo Duy | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
13 | Cục An ninh điều tra (A09) | 31/12/1951
(69 năm, 277 ngày) |
Lý Anh Dũng | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
14 | Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05) | 6/8/2018
(3 năm, 59 ngày) |
Nguyễn Minh Chính | Trung tướng | Địa chỉ: Số 47 Phạm Văn Đồng, TP – Hà Nội
Địa chỉ: Số 258 Nguyễn Trãi, Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh |
15 | Cục An ninh nội địa (A02) | 21/1/1977
(44 năm, 256 ngày) |
Phạm Ngọc Việt | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
16 | Cục An ninh đối ngoại (A01) | 21/1/1977
(44 năm, 256 ngày) |
Dương Hà | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
17 | Cục An ninh chính trị nội bộ (A03) | 10/5/1958
(63 năm, 147 ngày) |
Đặng Ngọc Tuyến | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
18 | Cục An ninh kinh tế (A04) | 13/5/1953
(68 năm, 144 ngày) |
Nguyễn Đình Thuận | Trung tướng | 40 Hàng Bài, P. Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội |
19 | Cục Tình báo kinh tế, khoa học, kỹ thuật[31] | 21/2/1946
(75 năm, 225 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||
20 | Cục Xử lý tin và hỗ trợ tình báo[31] | 21/2/1946
(75 năm, 225 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||
21 | Cục Tình báo Châu Á[31] | 21/2/1946
(75 năm, 225 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||
22 | Cục Tình báo Mỹ Âu Phi[31] | 21/2/1946
(75 năm, 225 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||
23 | Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra (C01) | 31/12/1951
(69 năm, 277 ngày) |
Đỗ Văn Hoành | Thiếu tướng | 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân, Hà Nội |
24 | Cục Cảnh sát hình sự (C02) | 18/4/1946
(75 năm, 169 ngày) |
Trần Ngọc Hà | Thiếu tướng | 497 Nguyễn Trãi, Triều Khúc, Quận Thanh Xuân, Hà Nội |
25 | Cục Cảnh sát giao thông (C08) | 21/2/1946
(75 năm, 225 ngày) |
Nguyễn Văn Trung | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
26 | Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03) | 24/4/2015
(6 năm, 163 ngày) |
Nguyễn Văn Long | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
27 | Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C04) | 12/3/1997
(24 năm, 206 ngày) |
Nguyễn Văn Viện | Thiếu tướng | Số 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội |
28 | Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường (C05) | 29/11/2006
(14 năm, 309 ngày) |
Trần Minh Lệ | Thiếu tướng | Số 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội |
29 | Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06) | 19/8/1945
(76 năm, 46 ngày) |
Tô Văn Huệ | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
30 | Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ (C07) | 04/10/1961
(60 năm, 0 ngày) |
Nguyễn Tuấn Anh | Thiếu tướng | Số 1 Vũ Hữu,P.Trung Văn, Quận Thanh Xuân, Hà Nội |
31 | Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10) | 20/7/1962
(59 năm, 76 ngày) |
Lê Minh Hùng | Trung tướng | số 17, ngõ 175, Định Công, Quận Hoàng Mai, Hà Nội |
32 | Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng (C11) | 10/6/2015
(6 năm, 116 ngày) |
Nguyễn Văn Phục | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
33 | Cục Công nghệ thông tin | 18/4/1946
(75 năm, 169 ngày) |
Dương Văn Tính | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
34 | Cục Y tế | 21/1/1977
(44 năm, 256 ngày) |
Phạm Thị Lan Anh | Đại tá | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
35 | Cục Hậu cần (H10) | 21/1/1977
(44 năm, 256 ngày) |
Lê Văn Hải[32] | Thiếu tướng | Số 80 Trần Quốc Hoàn, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội |
36 | Cục Kỹ thuật nghiệp vụ (A06) | 1/7/1954
(67 năm, 95 ngày) |
Nguyễn Mạnh Trung | Trung tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
37 | Cục Ngoại tuyến (A07) | 8/1/2009
(12 năm, 269 ngày) |
Đoàn Hùng Sơn | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
38 | Cục Hồ sơ nghiệp vụ (V06) | 27/3/1957
(64 năm, 191 ngày) |
Ngô Thị Hoàng Yến | Thiếu tướng | 54 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội |
39 | Cục Quản lý xuất nhập cảnh (A08) | 13/5/1953
(68 năm, 144 ngày) |
Quách Huy Hoàng[33] | Thiếu tướng | 44 – 46 Trần Phú, Quận Ba Đình, Hà Nội |
40 | Cục Quản lý xây dựng và doanh trại | 21/1/1977
(44 năm, 256 ngày) |
Lê Văn Long | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
41 | Cục Trang bị và kho vận | 13/5/1953
(68 năm, 144 ngày) |
Bùi Thiện Dũng | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
42 | Cục Viễn thông và cơ yếu | 24/9/1945
(76 năm, 10 ngày) |
Phạm Đăng Khoa | Đại tá | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
43 | Cục Công nghiệp an ninh | 10/4/2015
(6 năm, 177 ngày) |
Nguyễn Khắc Cường | Thiếu tướng | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
Khối Bộ Tư lệnh | |||||
44 | Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (K01) | 16/2/1953
(68 năm, 230 ngày) |
Trần Hải Quân | Thiếu tướng | 16 phố Trấn Vũ, Hà Nội |
45 | Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K02) | 15/4/1945
(76 năm, 172 ngày) |
Phạm Quốc Cương | Trung tướng | 23 Nguyễn Khang, Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, |
Khối Học viện Nhà trường | |||||
46 | Học viện An ninh nhân dân | 25/6/1946
(75 năm, 101 ngày) |
Lê Văn Thắng | Trung tướng | 125 Trần Phú, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội |
47 | Học viện Cảnh sát nhân dân | 11/5/1968
(53 năm, 146 ngày) |
Trần Minh Hưởng | Thiếu tướng | Phường Cổ Nhuế 2
Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam |
48 | Học viện Chính trị Công an nhân dân | 29/10/1971
(49 năm) |
Trần Vi Dân | Trung tướng | tt. Sóc Sơn, Hà Nội |
49 | Học viện Quốc tế | ||||
50 | Trường Đại học An ninh nhân dân | 9/10/1963
(57 năm, 360 ngày) |
Phan Xuân Tuy | Thiếu tướng | Km 18 Xa lộ Hà Nội, phường Linh Trung, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh |
51 | Trường Đại học Cảnh sát nhân dân | 24/4/1976
(45 năm, 163 ngày) [external_link offset=2] |
Trần Thành Hưng[34][35] | Thiếu tướng | Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh |
52 | Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy | 2/9/1963
(58 năm, 32 ngày) |
Lê Quang Bốn | Thiếu tướng | Lương Sơn,Hoà Bình |
53 |
Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân |
21/10/2010
(10 năm, 348 ngày) |
Nguyễn Đăng Tiến | Thiếu tướng | Đường QL 17, Thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh |
54 | Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I | 15/05/1968
(53 năm, 142 ngày) |
Trần Văn Tuấn | Thượng tá | Xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội |
55 | Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I | 20/2/1989
(32 năm, 226 ngày) |
Lê Hoài Nam | Đại tá | xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, TP.Hà Nội. |
56 | Trường Văn Hóa I | 30/7/1976
(45 năm, 66 ngày) |
Dương Xuân Đức | Đại tá | QL3, Lương Sơn, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên |
57 | Trường Văn Hóa II | 20/8/1974
(47 năm, 45 ngày) |
55 Ấp Bắc, Phường 10, Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang | ||
58 | Trường Văn Hóa III | 30/8/2001
(20 năm, 35 ngày) |
KM6 QL26, P. Tân Hòa, thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk | ||
Khối Viện, Bệnh viện | |||||
59 | Viện Khoa học và công nghệ | 6/8/2018
(3 năm, 59 ngày) |
Lê Minh Quý | Thiếu tướng | |
60 | Viện Khoa học Hình sự (C09) | 23/8/1957
(64 năm, 42 ngày) |
Trần Việt Kiều | Thiếu tướng | Số 99 Nguyễn Tuân – Quận Thanh Xuân – Hà Nội |
61 | Bệnh viện 19-8 | 23/8/1957
(64 năm, 42 ngày) |
Trần Minh Đạo | Thiếu tướng | Số 9 Trần Bình – Mai Dịch – Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội |
62 | Bệnh viện 199 | 11/6/1999
(22 năm, 115 ngày) |
Quách Hữu Trung | Đại tá | 216 Nguyễn Công Trứ, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng |
63 | Bệnh viện 30-4 | 06/8/1962
(59 năm, 59 ngày) |
Vũ Hải Nam [36] | Đại tá | 9 Sư Vạn Hạnh, Phường 9, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh |
64 | Bệnh viện Y học cổ truyền | 24/12/1996
(24 năm, 284 ngày) |
Phạm Bá Tuyến | Thiếu tướng | số 278 – Đường Lương Thế Vinh – Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội |
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]
Công an 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]
Các mục in đậm là Công an Thành phố trực thuộc Trung ương
STT | Công an tỉnh, thành phố | Họ, tên Giám đốc | Cấp bậc – Quân hàm | Năm sinh | Quê quán | Thời gian đảm nhiệm |
01 | An Giang | Đinh Văn Nơi | Đại tá | 1976 | Quận Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ | 27/06/2020 |
02 | Bà Rịa – Vũng Tàu | Bùi Văn Thảo | Đại tá | 1963 | Trường Yên, Hoa Lư, Ninh Bình | 31/5/2018 |
03 | Bạc Liêu | Lê Việt Thắng[37] | Đại tá | 1972 | 14/11/2019 | |
04 | Bắc Giang | Nguyễn Quốc Toản | Đại tá | 1978 | huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng | 02/10/2019 |
05 | Bắc Kạn | Hà Văn Tuyên | Đại tá | 1969 | Trùng Khánh, Cao Bằng | 28/6/2020 |
06 | Bắc Ninh | Bùi Duy Hưng | Đại tá | 1978 | huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng | 20/4/2021 |
07 | Bến Tre | Võ Hùng Minh | Đại tá | 1966 | Thị xã Bến Cát, Bình Dương | 07/10/2019 |
08 | Bình Dương | Trịnh Ngọc Quyên | Đại tá | 1969 | Ninh Giang, Hải Dương | 13/5/2019 |
09 | Bình Định | Võ Đức Nguyện | Đại tá | 1966 | Tư Nghĩa, Quảng Ngãi | 29/5/2020 |
10 | Bình Phước | Bùi Xuân Thắng | Đại tá | 1965 | Nghệ An | 28/5/2019 |
11 | Bình Thuận | Trần Văn Toản | Đại tá | 1967 | Thái Bình | 17/9/2018 |
12 | Cà Mau | Phạm Thành Sỹ | Đại tá | 1964 | Quách Phẩm, Đầm Dơi, Cà Mau | 09/11/2015 |
13 | Cao Bằng | Vũ Hồng Quang | Đại tá | 1968 | Trực Ninh, Nam Định | 30/06/2020 |
14 | Cần Thơ | Nguyễn Văn Thuận | Thiếu tướng | 1965 | Phụng Hiệp, Hậu Giang | 26/10/2018 |
15 | Đà Nẵng | Vũ Xuân Viên | Thiếu tướng | 1964 | Tịnh Hòa, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi | 31/8/2018 |
16 | Đắk Lắk | Lê Vinh Quy | Thiếu tướng | 1967 | Thị xã Điện Bàn, Quảng Nam | 01/03/2021 |
17 | Đắk Nông | Bùi Quang Thanh | Đại tá | 1977 | Bố Trạch, Quảng Bình | 14/07/2021 |
18 | Điện Biên | Tráng A Tủa | Đại tá | 1966 | Tỏa Tình, Tuần Giáo, Điện Biên | 26/6/2020 |
19 | Đồng Nai | Vũ Hồng Văn | Thiếu tướng | 1976 | Hưng Yên[38] | 27/11/2019 |
20 | Đồng Tháp | Nguyễn Văn Hiểu | Đại tá | 1964 | Tích Thiện, Trà Ôn, Vĩnh Long | 17/7/2019 |
21 | Gia Lai | Rah Lan Lâm | Thiếu tướng | 1966 | Chư Pưh, Gia Lai | 29/6/2020 |
22 | Hà Giang | Phan Huy Ngọc | Đại tá | 1972 | Nghĩa Hưng, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | 17/4/2020 |
23 | Hà Nam | Nguyễn Quốc Hùng | Đại tá | 1969 | huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng | 26/6/2020 |
24 | Hà Nội | Nguyễn Hải Trung | Trung tướng | 1968 | Đình Chu, Lập Thạch, Vĩnh Phúc | 01/8/2020 |
25 | Hà Tĩnh | Lê Khắc Thuyết | Đại tá | 1967 | Yên Thành, Nghệ An | 26/6/2020 |
26 | Hải Dương | Lê Ngọc Châu | Đại tá | 1972 | Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội | 03/10/2019 |
27 | Hải Phòng | Vũ Thanh Chương | Thiếu tướng | 1968 | Thái Thụy, Thái Bình | 01/10/2019 |
28 | Hậu Giang | Huỳnh Việt Hòa | Đại tá | 1976 | Giồng Riềng, Kiên Giang | 01/5/2020 |
29 | Hòa Bình | Lê Xuân Minh | Đại tá | 1976 | Thành phố Hà Nội | 26/5/2020 |
30 | Hưng Yên | Phạm Văn Đôn (PGĐ Phụ trách) | Đại tá | 1966 | Yên Hòa, Yên Mô, Ninh Bình | 28/4/2020 |
31 | Khánh Hòa | Đào Xuân Lân | Đại tá | 1969 | Thị trấn Đức Thọ, Đức Thọ, Hà Tĩnh | 01/4/2020 |
32 | Kiên Giang | Đỗ Triệu Phong | Đại tá | 1967 | Triệu Phong, Quảng Trị | 26/6/2020 |
33 | Kon Tum | Nguyễn Hồng Nhật | Đại tá | 1968 | 31/01/2020 | |
34 | Lai Châu | Nguyễn Viết Giang | Đại tá | 1964 | Hà Giang | 28/6/2020 |
35 | Lạng Sơn | Thái Hồng Công | Đại tá | 1966 | Trường Sơn, Đức Thọ, Hà Tĩnh | 30/6/2020 |
36 | Lào Cai | Lưu Hồng Quảng | Đại tá | 1968 | Quảng Xương, Thanh Hóa | 02/3/2020 |
37 | Lâm Đồng | Trần Minh Tiến | Đại tá | 1967 | Hà Nam | 25/02/2021 |
38 | Long An | Lâm Minh Hồng | Đại tá | 1969 | Đồng Tháp | 26/6/2020 |
39 | Nam Định | Phạm Văn Long | Đại tá | 1966 | Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội | 27/3/2019 |
40 | Nghệ An | Phạm Thế Tùng | Thiếu tướng | 1972 | Tiên Lữ, Hưng Yên | 22/4/2021 |
41 | Ninh Bình | Phạm Văn Sơn | Đại tá | 1967 | Vĩnh Phúc | 11/5/2019 |
42 | Ninh Thuận | Nguyễn Thế Hùng | Đại tá | 1969 | Hải Vĩnh, Hải Lăng, Quảng Trị. | 04/5/2020 |
43 | Phú Thọ | Phạm Trường Giang | Đại tá | 1968 | Thanh Hà, Hải Dương | 22/10/2018 |
44 | Phú Yên | Phan Thanh Tám | Đại tá | 1967 | Thị xã Điện Bàn, Quảng Nam | 29/6/2020 |
45 | Quảng Bình | Nguyễn Tiến Nam | Đại tá | 1967 | Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh | 26/6/2020 |
46 | Quảng Nam | Nguyễn Đức Dũng[39] | Thiếu tướng | 1967 | Phổ Văn, Đức Phổ, Quảng Ngãi | 11/11/2019 |
47 | Quảng Ninh | Nguyễn Ngọc Lâm | Đại tá | 1973 | Hợp Thành, Yên Thành, Nghệ An | 01/6/2020 |
48 | Quảng Ngãi | Phan Công Bình | Đại tá | 1966 | Tây Sơn, Bình Định | 04/5/2020 |
49 | Quảng Trị | Nguyễn Văn Thanh | Đại tá | 1967 | Quảng Điền, Thừa Thiên – Huế | 26/6/2020 |
50 | Sóc Trăng | Nguyễn Minh Ngọc | Đại tá | 1965 | Thành phố Vinh, Nghệ An | 01/02/2020 |
51 | Sơn La | Nguyễn Ngọc Vân | Thiếu tướng | 13/11/2019 | ||
52 | Tây Ninh | Nguyễn Văn Trãi | Đại tá | 1967 | Bến Tre | 28/3/2019 |
53 | Thái Bình | Nguyễn Thanh Trường[40][41] | Đại tá | 1974 | Hải Dương | 13/11/2019 |
54 | Thái Nguyên | Bùi Đức Hải | Đại tá | 1968 | Thái Bình | 29/6/2020 |
55 | Thanh Hóa | Trần Phú Hà | Thiếu tướng | 1967 | Vụ Bản, Nam Định | 08/6/2020 |
56 | Thành phố Hồ Chí Minh | Lê Hồng Nam | Thiếu tướng | 1966 | Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương | 26/6/2020 |
57 | Thừa Thiên Huế | Nguyễn Thanh Tuấn | Đại tá | 1976 | Quảng Tâm, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa | 31/7/2020 |
58 | Tiền Giang | Nguyễn Văn Nhựt | Đại tá | 1965 | An Hiệp, Ba Tri, Bến Tre | 17/7/2019 |
59 | Trà Vinh | Vũ Hoài Bắc | Đại tá | 1970 | Thị xã Duy Tiên, Hà Nam | 28/02/2020 |
60 | Tuyên Quang | Phạm Kim Đĩnh | Đại tá | 1975 | 01/02/2020 | |
61 | Vĩnh Long | Nguyễn Trọng Dũng | Đại tá | 1965 | huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội | 12/5/2021 |
62 | Vĩnh Phúc | Đinh Ngọc Khoa | Đại tá | 1967 | 27/3/2019 | |
63 | Yên Bái | Đặng Hồng Đức | Đại tá | 1977 | Nam Trực, Nam Định | 01/6/2020 |
Công an Thành phố trực thuộc Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Đảng ủy Công an Trung ương Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân Việt Nam và là cơ quan nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, Bảo vệ An ninh Quốc gia và trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.[6]
Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ủy Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.[6]
Chỉ huy lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
- Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam
- Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam
Các tướng lĩnh tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]
- Thiếu tướng Phan Trọng Tuệ, tướng Công an nhân dân Việt Nam đầu tiên, Phó Thủ tướng Chính phủ
- Đại tướng Mai Chí Thọ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Đại tướng đầu tiên của Công an nhân dân Việt Nam
- Đại tướng Trần Đại Quang, Chủ tịch nước
- Đại tướng Lê Hồng Anh , Thường trực Ban bí thư
- Thiếu tướng Bùi Tuyết Minh, nữ tướng đầu tiên của Công an nhân dân Việt Nam
- Trung tướng Trần Thị Ngọc Đẹp, nữ Trung tướng đầu tiên của Công an nhân dân Việt Nam
- Trung tướng Phạm Minh Chính, Thủ tướng Chính phủ
Nhận định đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]
Quan điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Phát biểu tại Hội nghị Công An Toàn quốc lần thứ 72, lãnh đạo Đảng Cộng sản, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng vào ngày 26/12/2016 chỉ đạo công an phải “là lực lượng tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, tuyệt đối kiên định mục tiêu, lý tưởng, con đường xã hội chủ nghĩa…Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải là những người hết lòng trung thành với Đảng, chỉ biết ‘còn Đảng, còn mình’.” [42]
Tranh luận về con số tướng lĩnh[sửa | sửa mã nguồn]
Tính tới giữa năm 2018 bộ Công an có 205 tướng lĩnh. Trong khi đó, trước năm 1975, không có một sĩ quan cảnh sát và an ninh nào được phong tướng. Thời kỳ đó chỉ có công an vũ trang có một số người được phong tướng.
Tại Quốc hội trong phiên thảo luận về dự án Luật công an nhân dân sửa đổi sáng 14-6, có tranh luận về con số tướng lãnh ngành Công an.
Đại biểu Nguyễn Tạo đại diện Lâm Đồng cho biết thời gian qua người dân có nhiều băn khoăn về cả thời gian lên tướng và số lượng cấp tướng: “Hiện nay việc phong hàm lên nhanh, chất lượng tướng lĩnh cũng gây tranh cãi, thậm chí có tướng lĩnh vi phạm pháp luật như đã xảy ra ở một vài vụ việc gần đây”.
Đại biểu Đỗ Ngọc Thịnh (Khánh Hoà) nói rằng tình hình an ninh trật tự thời bình không quá phức tạp, trong khi kinh tế đất nước đang khó khăn mà “tướng lĩnh hơi bị nhiều”.
Vấn đề Công an xã[sửa | sửa mã nguồn]
Bộ trưởng Bộ Công an, Đại tướng Tô Lâm chiều updating cho biết Công an xã đang được duy trì thì từ trước đến nay về bản chất không phải là công an, họ là lực lượng không chính quy. Lực lượng này không có quân hàm, không phải là sĩ quan, có trang phục riêng để phân biệt công an xã với công an chính quy do Bộ Công an quản lý. Đang có dự đưa công an huyện từ 3-5 người về xã hoạt động. Số công an xã mà hiện không thể vào được chính quy sẽ được tổ chức lại như hình thức của lực lượng bảo vệ dân phố. Thực tế cho thấy, việc lực lượng công an xã không được đào tạo chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ đã gặp không ít khó khăn trong công tác bảo đảm an ninh cơ sở. Trong khi đó, việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn hiện nay chủ yếu do công an xã đảm nhiệm nhưng lực lượng này còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Công an xã là lực lượng bán chuyên trách nên chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ.[43][44]
Cải cách tinh gọn bộ máy công an[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2018, Thực hiện chủ trương, nghị quyết của Bộ Chính trị, Bộ Công an tiến hành, triển khai đề án 106 sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo phương châm Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở. Việc tinh gọn bộ máy trong lực lượng Công an là chủ trương đúng đắn, phù hợp thực tế khách quan, hợp lòng dân.[43] Bộ không tổ chức cấp trung gian, nâng cao chất lượng các cục trực thuộc Bộ và sắp xếp, thu gọn các đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, y tế và sáp nhập 20 đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Công an tỉnh thành phố để bảo đảm gắn kết, phát huy tối đa nguồn lực trong thực thi nhiệm vụ.[45]
“ |
Việc đổi mới bộ máy phù hợp với các chủ trương, nghị quyết về đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, giảm tầng nấc trung gian trong điều hành nên không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của công an nhân dân. Việc sắp xếp bộ máy cũng tạo điều kiện thuận lợi nhất để bố trí, điều chỉnh lại lực lượng, tăng cường cho lực lượng trực tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở và bố trí công an xã chính quy. Với cách tổ chức mới, lực lượng công an sẽ gần dân hơn, bám sát cơ sở hơn, nắm tình hình và giải quyết hiệu quả các vấn đề an ninh trật tự, khắc phục được chồng chéo, chia cắt, đồng thời tăng cường cải cách hành chính, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư, hiện đại hóa trang bị, phương tiện chiến đấu.[45] |
” |
— Đại tướng Tô Lâm – Bộ trưởng Bộ Công an |
Các Tổ chức Quốc tế tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế Interpol (tiếng Anh: International Criminal Police Organization)
- Hiệp hội Cảnh sát các Quốc gia Đông Nam Á (Aseanapol)
- Hiệp hội Học viện cảnh sát quốc tế (INTERPA)
- Hội nghị các Bộ trưởng Nội vụ các nước ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia (AMMTC)
- Hội nghị những người đứng đầu Cơ quan An ninh Nội địa các nước ASEAN (MACOH)
- Hội nghị Phòng chống ma túy Quốc tế (tiếng Anh: “International Drug Enforcement Conference” hay “IDEC”)
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Việt Nam
- Chính phủ Việt Nam
- Công an nhân dân Việt Nam
- Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam
- Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam
- Luật Công an nhân dân Việt Nam
- Luật hình sự Việt Nam
- Kênh truyền hình Công an nhân dân ANTV
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “NGHỊ QUYẾT VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2021”. Thư viện pháp luật.
- ^ a b Hoàng Thùy. “Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng”. VnExpress. updating. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Quá trình phát triển Bộ Công An”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Quá trình trưởng thành của lực lượng CAND Việt Nam qua những dấu mốc lịch sử”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
- ^ “SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 30 NV NGÀY 22 THÁNG 2 NĂM 1946”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b c d e f g “Nghị định 121-NV/NĐ 18/4/1946”.
- ^ “Sắc lệnh 141/SL ngày 16/2/1953”.
- ^ “Thành lập Cục Cảnh sát nhân dân”.
- ^ “Pháp lệnh 34/LCT ngày 16/7/1962”.
- ^ “Nghị quyết đổi tên Bộ Nội vụ thành Bộ Công an”.
- ^ “QĐ ban hành quy chế dân chủ”.
- ^ “NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Nội vụ”.
- ^ “THÔNG TƯ”.
- ^ “Thực hiện chế độ chính ủy tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động 3/2014”.
- ^ “Bộ Công an sẽ chỉ còn 6 Tổng cục”.
- ^ “Thủ tướng điều động 3 trung tướng Tổng cục trưởng của Bộ Công an”.
- ^ “Thủ tướng điều động một số cán bộ lãnh đạo”.
- ^ “Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng điều động một số cán bộ lãnh đạo Công an”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ Quyết định số 86/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Bằng giữ chức Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII), Bộ Công an Nguyễn Tấn Dũng 19/01/2015
- ^ Thái Sơn (7 tháng 8 năm 2018). “Bộ Công an giảm 6 tổng cục và 60 đơn vị cấp cục”. Báo Thanh niên. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bộ Công an triển khai Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; sơ kết công tác công an 6 tháng đầu năm 2018”. ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Chi tiết về nội dung Bộ Công an tinh gọn bộ máy hoạt động”.
- ^ a b Bá Đô (12 tháng 8 năm 2018). “Hàng loạt tướng công an được bổ nhiệm làm phó thủ trưởng cơ quan điều tra”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ Thái Sơn, Báo Thanh niên (14 tháng 8 năm 2018). “Bổ nhiệm Cục trưởng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng CNC”. VOV. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
- ^ Bộ trưởng Công an bổ nhiệm thủ trưởng hai cơ quan điều tra
- ^ “Sáp nhập nhiều cục nghiệp vụ của Bộ Công an”.
- ^ Hoàng Bảo (ngày 1 tháng 6 năm 2020). “Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có tân Cục trưởng”. Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
- ^ a b “Bổ nhiệm các chức danh tư pháp Bộ Công an”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Cục Cảnh sát Hình sự phá nhiều vụ án xâm hại trẻ em và buôn bán người”. Công an nhân dân. updating. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Bổ nhiệm 9 Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự”. VietNamNet. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b c d “Trao cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Công an cho các đơn vị xuất sắc”.
- ^ “Cục Hậu cần bế mạc Hội thi Báo cáo viên giỏi”. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Đẩy nhanh các đề án ứng dụng khoa học công nghệ về quản lý xuất, nhập cảnh”. Công an nhân dân. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Trường ĐH Cảnh sát nhân dân trao bằng cho 9 tân tiến sĩ”. Công an. updating. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm nhân sự mới”. báo Chính phủ. updating. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Lãnh đạo bệnh viện 30-4”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Lê Việt Thắng làm Giám đốc Công an tỉnh Bạc Liêu”. báo Thanh niên. updating. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Phạm Minh Thắng phụ trách Công an tỉnh Đắk Lắk”. VietNamNet. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Nguyễn Đức Dũng làm giám đốc Công an tỉnh Quảng Nam”. báo Tuổi trẻ. updating. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ nguyên Phó cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
- ^ Lê Tân. “Phó cục trưởng Cục quản lý trại giam làm Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình”. báo Thanh niên. updating. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.
- ^ TBT Nguyễn Phú Trọng: ‘Công an phải bảo vệ Đảng’, BBC, updating
- ^ a b “Niềm tin lớn khi lực lượng được tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả hướng về cơ sở”.
- ^ Bộ trưởng Tô Lâm: ‘Không thể có hai nhóm công an’, tuoitre.vn, updating
- ^ a b “Bộ trưởng Tô Lâm nói về đề án sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an”.
- ^ “Tô Lâm trải lòng về cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy công an”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang chủ Bộ Công an
- Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm[liên kết hỏng ], Cảnh sát Việt Nam.
[external_footer]