Trường Đại học Xây dựng Hà Nội (Hanoi University of Civil Engineering) là một trong những trường đại học kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời đứng đầu khối ngành xây dựng.
– Các ngành trường có thế mạnh là: Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp, Kiến trúc, Kinh tế Xây dựng, Xây dựng Cầu Đường, Hệ thống Kỹ thuật trong Công trình, Tin học Xây dựng, Vật liệu Xây dựng, Cấp thoát nước, Kỹ thuật Môi trường.
[external_link_head]
– Các ngành mới nổi tại miền Bắc: Công nghệ thông tin, Khoa học Máy Tính, Kỹ thuật Cơ khí, Kỹ thuật Cơ điện, Kinh tế và quản lý BĐS, Kinh tế và QL đô thị.
– Các ngành truyền thống khác: Công trình biển, Công trình thủy, Cơ khí Xây dựng, Máy Xây dựng.
Tiền thân là Khoa Xây dựng của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội từ năm 1956.[1] Đến năm 1966 tách ra thành trường riêng. Đến năm 2017, trường trở thành 1 trong 4 trường đại học đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu do Hội đồng cấp cao đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học (HCERES) công nhận.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1956, trường Đại học Bách Khoa thành lập Khoa xây dựng.
Năm 1966, qua quyết định số 144/CP ngày 8 tháng 8 năm 1966, Khoa xây dựng chính thức được tách ra thành Đại học Xây dựng.
Trước đó, do hoàn cảnh chiến tranh, Đại học Xây dựng được di tản lên Hương Canh, Vĩnh Phúc. Sau khi hòa bình lập lại, năm 1982, trường bắt đầu lên kế hoạch chuyển trở về Hà Nội. Đến cuối năm 1983, trường chính thức chuyển về Hà Nội nhưng bị phân tán ở 4 địa điểm khác nhau: Cổ Nhuế, Phúc Xá, Bách Khoa và Đồng Tâm. Năm 1991, trường được tập trung về một địa điểm tại phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Năm 2014, trường lên kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở mới đào tạo thực nghiệm tại Hà Nam với diện tích 24ha.
Năm 2016, trường khởi công xây dựng giảng đường H3 với diện tích 13000m² sàn xây dựng
Năm 2017, trường trở thành 1 trong 4 trường đại học đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn kiểm định quốc tế do Hội đồng cấp cao đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học (HCERES) công nhận.
Năm 2021, theo quyết định số 1396/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam ký thay, trường Đại học Xây dựng được đổi tên thành trường Đại học Xây dựng Hà Nội.
Hệ thống đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội hiện giảng dạy 13 khoa
Khoa trực thuộc[sửa | sửa mã nguồn]
- Khoa Xây dựng dân dụng và Công nghiệp
- Khoa Công nghệ thông tin
- Khoa Cơ khí xây dựng
- Khoa Cầu đường
- Khoa Kinh tế và Quản lý xây dựng
- Khoa Vật liệu xây dựng
- Khoa Xây dựng Công trình thủy
- Khoa Công trình biển và Dầu khí
- Khoa Kỹ thuật môi trường
- Khoa Kiến trúc và Quy hoạch
- Ban đào tạo Kỹ sư chất lượng cao
- Khoa Giáo dục quốc phòng;
- Khoa Lý luận chính trị;
Cơ sở Khoa học Công nghệ[sửa | sửa mã nguồn]
- Viện Cảng – Kỹ thuật hàng hải;
- Viện Địa kỹ thuật và Công trình;
- Viện Khoa học và Công nghệ Công trình thủy;
- Viện Khoa học và Công nghệ Cơ điện Xây dựng;
- Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường;
- Viện Kỹ thuật Công trình xây dựng;
- Viện Kỹ thuật cao Việt Nam – Nhật Bản;
- Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Vật liệu xây dựng nhiệt đới;
- Viện Quy hoạch và Kiến trúc đô thị;
- Viện Quy hoạch và Kỹ thuật giao thông vận tải;
- Viện Quản lý Đầu tư Xây dựng;
- Viện Tin học xây dựng;
- Viện Xây dựng Công trình biển;
- Viện Công nghệ Trắc địa xây dựng;
Quy mô Đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Đào tạo đại học[sửa | sửa mã nguồn]
- Hệ chính quy: quy mô đào tạo khoảng 19.000 sinh viên, trong đó:
- Hệ chính quy: Gồm 24 ngành/chuyên ngành, thời gian đào tạo 5 năm, tập trung;
- Hệ chính quy bằng 2: Gồm 20 ngành/chuyên ngành, thời gian đào tạo 3 năm, tập trung;
- Hệ chính quy liên thông: Gồm 10 ngành/chuyên ngành; thời gian đào tạo 2,5 năm, tập trung;
- Hệ vừa làm vừa học: Gồm 24 ngành/chuyên ngành; thời gian đào tạo 5,5 năm; với quy mô đào tạo khoảng 3.000 sinh viên, chưa kể các hệ đào tạo ngắn hạn và đào tạo thường xuyên.
* Sinh viên có thể đăng ký chương trình chất lượng cao hoặc chương trình liên kết để nâng cao chất lượng đào tạo.
Đào tạo sau đại học[sửa | sửa mã nguồn]
- Đào tạo thạc sĩ: Gồm 17 chuyên ngành với quy mô 1.950 học viên cao học
- Đào tạo tiến sĩ: Gồm 19 chuyên ngành với quy mô 135 nghiên cứu sinh..
Bên cạnh đó, trường còn tổ chức các chương trình đào tạo ngắn hạn (cấp chứng chỉ) nhằm bồi dưỡng, nâng cao kiến thức với các chuyên đề xuất phát từ yêu cầu thực tiễn như Giám sát thi công xây dựng công trình, Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Đấu thầu xây dựng, Bất động sản, Các lớp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho Kỹ sư mới ra trường…
Các hiệu trưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu | Học hàm | Tên | Nhiệm kỳ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Giáo sư | Tiến sĩ | Nguyễn Sanh Dạn | updating | quyền hiệu trưởng |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Đỗ Quốc Sam | updating | |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Phạm Ngọc Đăng | updating | |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Nguyễn Văn Chọn | updating | |
Giáo sư | Tiến sĩ khoa học | Nguyễn Như Khải | updating | |
Giáo sư | Tiến sĩ | Nguyễn Lê Ninh | updating | |
Phó giáo sư | Tiến sĩ | Nguyễn Văn Hùng | updating | |
Phó giáo sư | Tiến sĩ | Lê Văn Thành | updating | |
Phó giáo sư | Tiến sĩ | Phạm Duy Hòa | 2014-nay |
Thông tin chung về tuyển sinh hệ Đại học 2021[sửa | sửa mã nguồn]
Các ngành trường đại học Xây dựng có thể chia làm các khối ngành chính:
1. Nhóm ngành Công trình và các ngành liên quan
2. Nhóm ngành Kiến trúc và Quy hoạch
3. Nhóm ngành Công nghệ thông tin và các ngành liên quan
4. Nhóm ngành Kinh tế và Quản lý
5. Nhóm ngành Vật liệu, Môi trường, Cấp thoát nước
6. Nhóm ngành Cơ khí
Để có thông tin chính xác nhất vui lòng xem thông tin cụ thể tại trang tuyển sinh của trường:
http://tuyensinh.nuce.edu.vn/
1. Phương thức tuyển sinh[sửa | sửa mã nguồn]
1.1. Xét tuyển
– Xét tuyển sử dụng kết quả theo các tổ hợp tuyển sinh của bộ GDĐT, của kỳ thi Phổ thông Quốc gia (PTQG) v.v.. Riêng với các tổ hợp có môn Vẽ Mỹ thuật (cho các ngành kiến trúc và quy hoạch) kết hợp với tổ chức thi môn Vẽ Mỹ thuật tại Trường Đại học Xây dựng, trong đó môn Vẽ Mỹ thuật là môn thi chính, nhân hệ số 2.
– Xét tuyển sử dụng kết quả kỳ thi đánh giá tư duy năm 2021 do Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tổ chức.
– Các ngành, chuyên ngành xét tuyển căn cứ vào chỉ tiêu của từng ngành/ chuyên ngành, nguyện vọng, kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT, kết quả kỳ thi đánh giá tư duy của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và kết quả thi môn Vẽ Mỹ thuật của thí sinh, không phân biệt tổ hợp môn xét tuyển.
[external_link offset=1]
– Không sử dụng tiêu chí phụ trong xét tuyển.
1.2. Tuyển thẳng kết hợp (xem thêm ở trang web tuyển sinh của trường)
1.3. Tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển: Theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà trường
2. Ngành, chuyên ngành, tổ hợp môn xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh[sửa | sửa mã nguồn]
Hàng năm nhà trường tuyển sinh khoảng 3400 sinh viên, với khoảng 27 mã ngành tuyển sinh. Một số ngành lớn có nhiều chỉ tiêu là (thay đổi qua các năm):
– Ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp: 700
– Ngành Kiến trúc, Quy hoạch: updating
– Ngành Kinh tế Xây dựng, Quản lý Đô thị, Bất động sản: updating
– Ngành Cầu đường: 300-400
– Ngành Công nghệ thông tin, KHMT: 300
– Nhóm ngành môi trường, cấp thoát nước: 300
– Nhóm ngành Cơ khí: 250
– Nhóm ngành Vật liệu: 250
Để có thông tin mới nhất, xin vui lòng xem tại trang web tuyển sinh của trường:
http://tuyensinh.nuce.edu.vn/
3. Chương trình đào tạo Liên kết quốc tế với Đại học Mississippi – Hoa Kỳ (50 chỉ tiêu), gồm hai ngành:[sửa | sửa mã nguồn]
. Kỹ thuật xây dựng (25 chỉ tiêu)
. Khoa học máy tính (25 chỉ tiêu)
Sinh viên học theo chương trình 2+2, 2 năm học tại Trường Đại học Xây dựng, 2 năm học tại Trường Đại học Mississippi. Sau khi hoàn thành khóa học, sinh viên được nhận bằng của Trường Đại học Mississippi.
4. Các chương trình đào tạo Chất lượng cao, Anh ngữ, Pháp ngữ: Xét tuyển sau khi nhập học vào trường gồm có:[sửa | sửa mã nguồn]
4.1. Chương trình đào tạo Kỹ sư Chất lượng cao Việt – Pháp P.F.I.E.V (120 chỉ tiêu), hai năm đầu học theo chương trình chung sau đó phân vào các chuyên ngành:
. Cơ sở Hạ tầng giao thông
. Kỹ thuật đô thị
. Kỹ thuật Công trình thuỷ
. Vật liệu xây dựng
Chương trình PFIEV được thực hiện theo Nghị định thư ngày 12/11/1997 giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Pháp; chương trình được Ủy ban văn bằng kỹ sư Pháp (CTI), cơ quan kiểm định các chương trình đào tạo kỹ sư Châu Âu (ENAEE) và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận tương đương trình độ Thạc sỹ.
4.2. Các chương trình đào tạo Pháp ngữ – Hợp tác với AUF (Tổ chức đại học Pháp ngữ) gồm có:
. Ngành Kỹ thuật xây dựng (Chuyên ngành: Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp – XF: 50 chỉ tiêu).
. Ngành: Kiến trúc (KDF: 50 chỉ tiêu)
4.3. Các chương trình đào tạo Anh ngữ
. Ngành Kỹ thuật xây dựng (Chuyên ngành: Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp – XE: 100 chỉ tiêu).
. Ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông (Chuyên ngành Xây dựng Cầu đường – CDE: 50 chỉ tiêu).
. Ngành: Kỹ thuật Cấp thoát nước (Chuyên ngành: Kỹ thuật nước – Môi trường nước – MNE: 50 chỉ tiêu).
. Ngành: Kinh tế xây dựng (KTE: 50 chỉ tiêu)
. Ngành: Kiến trúc (KDE: 50 chỉ tiêu)
5. Mô hình và chương trình đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Từ khóa tuyển sinh năm 2020, các chương trình đào tạo của Trường Đại học Xây dựng được thiết kế theo 3 mô hình như sau:
a) Chương trình Cử nhân Kỹ thuật/ Kiến trúc (4 năm), người tốt nghiệp được cấp bằng Cử nhân (đại học).
b) Chương trình tích hợp Cử nhân – Kỹ sư/Kiến trúc sư (5 đến 5,5 năm), người tốt nghiệp được cấp bằng Cử nhân (đại học) và bằng Kỹ sư/ Kiến trúc sư (sau đại học).
c) Chương trình tích hợp Cử nhân – Thạc sĩ (5,5 năm), người tốt nghiệp được cấp bằng Cử nhân (đại học) và bằng Thạc sĩ (sau đại học).
Căn cứ vào kế hoạch cá nhân (học tập/ làm việc) sinh viên có thể quyết định lựa chọn và đăng ký chương trình phù hợp vào cuối năm thứ 3.
6. Giới thiệu riêng về khối Kiến trúc và quy hoạch[sửa | sửa mã nguồn]
Khoa Kiến trúc và Quy hoạch thành lập năm 1967.
Khoa Kiến trúc và Quy hoạch là khoa luôn đi đầu trong việc đổi mới đào tạo, mở rộng hợp tác trong nước, quốc tế và các hoạt động ngoại khóa của sinh viên.
– Hướng tới chuẩn đầu ra Quốc tế
Nhằm hướng tới chuẩn đầu ra Quốc tế và đổi mới chương trình đào tạo của khoa theo hướng tiếp cận CDIO (viết tắt của các từ: Conceive – hình thành ý tưởng, Design – thiết kế, Implement – triển khai và Operate – vận hành), khoa Kiến trúc và Quy hoạch là khoa đi đầu trong việc thành lập các lớp Kiến trúc sư Anh ngữ (năm 2008) và Pháp ngữ (năm 2010) với chương trình đào tạo tiên tiến, đặc biệt là về đồ án kiến trúc và ngoại ngữ.
– Mở rộng hợp tác Quốc tế
Mở rộng hợp tác với các trường, các tổ chức Quốc tế liên quan luôn là mối quan tâm hàng đầu của khoa Kiến trúc và Quy hoạch. Khoa đã thiết lập được một hệ thống các đối tác chiến lược về đào tạo, nghiên cứu khoa học, trao đổi giảng viên và sinh viên,.. tại khu vực châu Á (Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia,..) cũng như châu Âu, châu Mỹ (Pháp, Đức, Hà Lan, Italia, Canada,…). Các buổi nói chuyện của các KTS nổi tiếng thế giới, các hội thảo quốc tế về đào tạo, các xưởng thiết kế quốc tế quy mô lớn đã được tổ chức tại khoa ngày một thường xuyên hơn. Giảng viên và sinh viên của khoa cũng thường xuyên được cử đi tham dự các hội thảo quốc tế, tham gia các cuộc thi quốc tế và luôn giành các giải thưởng cao. Thông qua đó, trình độ giảng viên và sinh viên ngày càng được nâng cao, vị thế của khoa Kiến trúc và Quy hoạch cũng ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
– Gắn “học” với “hành” và gắn kết với doanh nghiệp
Bên cạnh đó, khoa Kiến trúc và Quy hoạch cũng không ngừng mở rộng hợp tác với các đơn vị tư vấn thiết kế và các doanh nghiệp ngành xây dựng trong nước, thiết lập được một hệ thống các đối tác chiến lược, luôn đồng hành cùng khoa trong quá trình đào tạo và phát triển.
Xe buýt[sửa | sửa mã nguồn]
Hướng dẫn đi xe buýt từ các điểm trung chuyển, bến xe và một số khu vực khác về trường
Điểm trung chuyển/ Bến xe/ Khu vực | Di chuyển | Tổng quãng đường | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Điểm bắt xe buýt | Số hiệu tuyến lần 1 | Điểm chuyển tuyến (nếu có) | Số hiệu tuyến lần 2 (nếu có) | Tên điểm dừng ĐH Xây dựng | Đi bộ | ||
Điểm trung chuyển Long Biên | E3.4 Trung chuyển Long Biên | 08 Long Biên – Đông Mỹ | Kí túc xá ĐH Xây dựng – Trần Đại Nghĩa | 400m | 6 km | ||
E1.3 Trung chuyển Long Biên | 23 Nguyễn Công Trứ – Long Biên – Nguyễn Công Trứ | 15 Phương Mai – Bệnh viện Da Liễu Trung ương | 250m | ||||
E1.3 Trung chuyển Long Biên | 18 ĐH Kinh tế quốc dân – Long Biên – ĐH Kinh tế quốc dân | 15 Phương Mai – Bệnh viện Da Liễu Trung ương | 250m | ||||
E3.1 Trung chuyển Long Biên | 31 ĐH Mỏ – Bách Khoa | Qua Viện tin học pháp ngữ 20m – Lê Thanh Nghị | 450m | ||||
E3.3 Trung chuyển Long Biên | 41 Nghi Tàm – Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | ||||
Điểm trung chuyển Trần Khánh Dư | Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 03 Bến xe Gia Lâm – Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | |||
Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 35A Trần Khánh Dư – Nam Thăng Long | 120 Đại Cồ Việt | 900m | ||||
Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 44 Trần Khánh Dư – Bến xe Mỹ Đình | 120 Đại Cồ Việt | 900m | ||||
Trung chuyển Trần Khánh Dư (Khu đón khách) | 51 Trần Khánh Dư – Công viên Cầu Giấy | 120 Đại Cồ Việt | 900m | ||||
Điểm trung chuyển Cầu Giấy | ĐH Giao thông Vận tải – Điểm số 2 | 26 Sân vận động Quốc gia – Mai Động | Đại học Bách Khoa – Trần Đại Nghĩa | 450m | |||
ĐH Giao thông Vận tải – Điểm số 2 | 28 ĐH Mỏ – Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | ||||
ĐH Giao thông Vận tải – Điểm số 2 | 32 Nhổn – Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | ||||
Điểm trung chuyển Nhổn | Trung chuyển Nhổn (chiều Sơn Tây – Hà Nội)- Đường 32 | 32 Nhổn – Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | |||
Điểm trung chuyển Hoàng Quốc Việt | Trung chuyển xe buýt Hoàng Quốc Việt (Cột 2) – chiều đi Bưởi | 07 Nội Bài – Cầu Giấy | ĐH Giao thông Vận tải – Điểm số 1 | Di chuyển tới cột 2 rồi tiếp tục đi từ Cầu Giấy tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | |||
Trung chuyển xe buýt Hoàng Quốc Việt (Cột 1) – chiều đi Bưởi | 27 Nam Thăng Long – Bến xe Yên Nghĩa | ĐH Giao thông Vận tải – Điểm số 2 | Tiếp tục đi từ Cầu Giấy tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | ||||
Trung chuyển xe buýt Hoàng Quốc Việt (Cột 1) – chiều đi Bưởi | 38 Nam Thăng Long – Mai Động | ĐH Giao thông Vận tải – Điểm số 2 | |||||
Bến xe Gia Lâm | Điểm đỗ tuyến buýt 03 bên trong Bến xe Gia Lâm | 03 Bến xe Gia Lâm – Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | |||
Bến xe Giáp Bát | Dải đỗ số 1 bến xe Giáp Bát – Tuyến 03 | 03 Bến xe Giáp Bát – Bến xe Gia Lâm | 17 Giải Phóng – Biển báo số 1 | 130m | |||
Dải đỗ số 3 bến xe Giáp Bát – Tuyến 06, 08 | 08 Đông Mỹ – Long Biên | Tường rào Đại học KTQD – Trần Đại Nghĩa | 400m | ||||
Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát – Tuyến 21 | 21A Bến xe Giáp Bát – Bến xe Yên Nghĩa | 17 Giải Phóng – Biển báo số 2 | 100m | ||||
Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát – Tuyến 21 | 21B KĐT Pháp Vân Tứ Hiệp – Bến xe Mỹ Đình | 17 Giải Phóng – Biển báo số 2 | 100m | ||||
Dải đỗ số 1 bến xe Giáp Bát – Tuyến 25 | 25 Bến xe Giáp Bát – Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TW cơ sở 2 | 17 Giải Phóng – Biển báo số 1 | 130m | ||||
Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát – Tuyến 28 | 28 Bến xe Giáp Bát – ĐH Mỏ | 17 Giải Phóng – Biển báo số 1 | 130m | ||||
Dải đỗ số 3 bến xe Giáp Bát – Tuyến 32 (Vị trí 1) | 32 Bến xe Giáp Bát – Nhổn | 17 Giải Phóng – Biển báo số 1 | 130m | ||||
Dải đỗ số 4 bến xe Giáp Bát – Tuyến 41 | 41 Bến xe Giáp Bát – Nghi Tàm | 17 Giải Phóng – Biển báo số 2 | 100m | ||||
Bến xe Nước Ngầm | Phòng trưng bày sản phẩm ôtô Ford – Ngọc Hồi | 21B KĐT Pháp Vân Tứ Hiệp – Bến xe Mỹ Đình | 17 Giải Phóng – Biển báo số 2 | 100m | |||
Phòng trưng bày sản phẩm ôtô Ford – Ngọc Hồi | 08 Đông Mỹ – Long Biên | Tường rào Đại học KTQD – Trần Đại Nghĩa | 400m | ||||
Điểm đỗ tuyến buýt 03B bên trong Bến xe Nước Ngầm | 03B Bến xe Nước Ngầm – Phúc Lợi | Dải đỗ số 1 bến xe Giáp Bát – Tuyến 03 | Tiếp tục đi từ Giáp Bát tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | ||||
Phòng trưng bày sản phẩm ôtô Ford – Ngọc Hồi | 12 Đại Áng – Công viên Nghĩa Đô | Dải đỗ số 3 bến xe Giáp Bát – Tuyến 06, 08 | |||||
Điểm đỗ tuyến buýt 16 bên trong Bến xe Nước Ngầm | 16 Bến xe Nước Ngầm – Bến xe Mỹ Đình | Dải đỗ số 2 bến xe Giáp Bát – Tuyến 16 | |||||
Bến xe Yên Nghĩa | Điểm đỗ tuyến buýt 21 bên trong Bến xe Yên Nghĩa | 21A Bến xe Yên Nghĩa – Bến xe Giáp Bát | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | |||
Bến xe Mỹ Đình | Điểm đỗ tuyến buýt 21 bên trong Bến xe Mỹ Đình | 21B Bến xe Mỹ Đình – KĐT Pháp Vân Tứ Hiệp | Đối diện cổng Parabol ĐH Bách Khoa – 64 Giải Phóng | 150m | |||
Điểm đỗ tuyến buýt 44 bên trong Bến xe Mỹ Đình | 44 Bến xe Mỹ Đình – Trần Khánh Dư | 65 Đại Cồ Việt | 800m | ||||
Bến xe Nam Thăng Long | Điểm đỗ tuyến buýt 27 bên trong Bến xe Nam Thăng Long | 27 Nam Thăng Long – Bến xe Yên Nghĩa | ĐH Giao thông Vận tải – Điểm số 2 | Tiếp tục đi từ Cầu Giấy tới ĐHXD như hướng dẫn bên trên | |||
Điểm đỗ tuyến buýt 35A bên trong Bến xe Nam Thăng Long | 35A Nam Thăng Long – Trần Khánh Dư | 65 Đại Cồ Việt | 800m | ||||
Bến xe Kim Mã | Điểm đỗ tuyến buýt 99 bên trong Bến xe Kim Mã | 99 Bến xe Kim Mã – Bệnh viện Nội Tiết TW cơ sở 2 | 15 Phương Mai – Bệnh viện Da Liễu Trung ương | 250m | |||
Cựu sinh viên nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]
1. Trịnh Đình Dũng nguyên Phó thủ tướng, Bộ trưởng bộ Xây dựng, và Bí thư tỉnh Vĩnh Phúc
2. Nguyễn Hồng Quân nguyên Bộ trưởng bộ Xây dựng
[external_link offset=2]
3. Nguyễn Văn Đọc nguyên Bí thư tỉnh Quảng Ninh
4. Phạm Minh Huấn phó Bí thư tỉnh Tuyên Quang
5. Đỗ Đức Duy Bí thư tỉnh Yên Bái
6. Lê Ất Hợi nguyên Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội
7. Hoàng Thúc Hào Kiến trúc sư nổi bật
8. Đức Phúc Ca sĩ
9. Ban nhạc Bức Tường nhiều thành viên sáng lập
10. Trần Tuấn Việt nhiếp ảnh gia nổi bật
11. Nguyễn Trần Bạt doanh nhân
12. Trần Văn Sơn Bộ trưởng chủ nhiệm VP chính phủ, nguyên Bí thư tỉnh Điện Biên
13. Nguyễn Thế Phước phó chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái
14. Nguyễn Bá Hoan thứ trưởng Bộ LĐ, TB& XH
Giảng viên nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]
1. Thầy giáo Đỗ Quốc Sam
2. Thầy giáo Đặng Hữu
3. Thầy giáo Phạm Ngọc Đăng
4. Thầy giáo Hoàng Thúc Hào
Các giáo sư[sửa | sửa mã nguồn]
1. Ngành Xây dựng (DD&CN):
GS.TSKH Đỗ Quốc Sam, GS. Ngô Thế Phong, GS. Nguyễn Đình Cống, GS. Phan Quang Minh, GS. Đoàn Định Kiến, GS. Phạm Văn Hội …
2. Ngành Kiến trúc:
GS. Nguyễn Đức Thiềm, GS. Ngô Thế Thi, GS. Nguyễn Đình Điện, GS. Trịnh Trọng Hàn, GS. Lâm Quang Cường, GS. Nguyễn Mạnh Thu, GS. Phạm Đình Việt…
3. Ngành Môi trường, Cấp thoát nước:
GS. Phạm Ngọc Đăng, GS. Trần Hiếu Nhuệ, GS. Trần Ngọc Chấn, GS. Trần Hữu Uyển, GS. Nguyễn Thị Kim Thái, GS. Nguyễn Việt Anh…
4. Ngành Vật liệu Xây dựng:
GS. Nguyễn Tấn Quý, GS. Phùng Văn Lự…
5. Ngành Cầu đường, Giao thông vận tải:
GS. Đặng Hữu, GS. Nguyễn Văn Hường, GS. Lê Văn Thưởng, GS. Trần Đình Bửu, GS. Lê Đình Tâm, GS. Nguyễn Xuân Trục, GS. Dương Học Hải, GS. Vũ Đình Phụng …
6. Ngành Kinh tế Xây dựng:
GS.TSKH Nguyễn Văn Chọn, GS.TS Nguyễn Đăng Hạc, GS.TSKH Nguyễn Mậu Bành, GS. Nguyễn Huy Thanh…
7. Ngành Cảng, Công trình thủy, Công trình biển:
GS. Lương Phương Hậu, GS. Phạm Khắc Hùng…
8. Cơ học, Cơ công trình:
GS. Lều Thọ Trình, GS. Nguyễn Mạnh Yên, GS. Phạm Huyễn, GS. Nguyễn Văn Phó, GS. Lê Xuân Huỳnh, GS. Trần Văn Liên…
9. Thủy lực, Cơ học đất và Nền móng:
GS.TSKH Nguyễn Trâm, GS.TSKH Nguyễn Tài, GS. Vũ Công Ngữ, GS. Vũ Văn Tảo.v.v..
Các ngành khác:
GS. Nguyễn Minh Tuyển…
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Kỹ sư xây dựng
- Danh sách trường đại học và cao đẳng tại Hà Nội
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức
[external_footer]